TIKI | Mua ngay | 210.990đ |
---|---|---|
SHOPEE | Xem giá |
230.000đ
210.990đ
Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong công cuộc giảm nghèo trong gần hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu về giảm nghèo gần đây đều cho rằng công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam vẫn…
Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong công cuộc giảm nghèo trong gần hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu về giảm nghèo gần đây đều cho rằng công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam vẫn chưa hoàn thành. Bên cạnh đó Việt Nam đang đối mặt với những thách thức mới liên quan đến tác động của khủng hoảng kinh tế, sự không phù họp của các mô hình sinh kế đối với lĩnh vực giảm nghèo, làm gia tăng sự phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên sẵn có. Đặc biệt, biến đổi khí hậu và nước biển dâng sẽ làm tăng thêm tình trạng ngập lụt, gây khó khăn cho thoát nước, làm gia tăng cả về tần suất và cưòng độ của các thiên tai như bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở bờ sông, bờ biển, xâm nhập mặn, hạn hán, gây rủi ro lớn đối với các công trình xây dựng ven biển như đường giao thông, bến cảng, nhà máy, các đô thị và khu dân cư. Điều này được dự đoán sẽ kéo lùi những thành quả về phát triển và giảm nghèo ở Việt Nam do tác động đến sinh kế, việc làm, thu nhập của những người nghèo dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu. Trong đó, cộng đồng dân cư vùng ven biển là những người dễ bị tổn thương nhất, đặc biệt là những hộ dân nghèo thuộc các xã bãi ngang.
Vùng ven biển Việt Nam có 28 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, chiếm 41 % diện tích tự nhiên của cả nước, có đường bờ biển dài 3.260 km. Trong đó, 23 tỉnh có các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020. Đây là vùng có đa dạng các nguồn tài nguyên thiên nhiên như hệ thống sinh thái, rặng san hô, tài nguyên khoáng sản, Đồng thời còn là vùng có nhiều di sản lịch sử văn hóa, kiến trúc đặc sắc, là nơi có nhiều hoạt động kinh tế phát triển mạnh mẽ như đánh bắt và chế biến hải sản, thương mại hàng hóa, giao thông, đô thị hóa, Tuy nhiên, hiện nay phát triển kinh tế – xã hội các vùng này chưa thực sự bền vững do sinh kế của người dân phụ thuộc quá nhiều vào tài nguyên thiên nhiên. Tình trạng hạn hán, thiếu nước ngọt trầm trọng và kéo dài trong mùa khô, lũ lụt ngày càng khốc liệt trong mùa mưa, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển nhanh chóng các khu nuôi trồng thủy sản đã gây ra tổn thưcmg cho tài nguyên, môi trưòng và sinh kế của người dân.
Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế có đường bờ biển dài 311 km, bao gồm 14 huyện, với 52 xã thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020. Nằm ở ranh giới chuyển tiếp của miền địa lý tự nhiên Miền Bắc và Miền Nam, các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế là nơi nhạy cảm và dễ bị tổn thương nhất do biến đổi khí hậu gây ra. Trong những năm gần đây, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường vùng bãi ngang ven biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế đã bị tổn thương, suy kiệt và đe doạ nghiêm trọng tới sinh kế của người dân. Rủi ro từ thiên tai như bão, lũ lụt, sóng to đã làm vỡ bờ, đê gây xâm thực, nước mặn xâm lấn vào sâu trong đất liền, nắng nóng dài ngày đã làm mực nước ngầm xuống thấp, gây hạn hán trên diện rộng, Điều này đã làm cho người dân ở các xã bãi ngang dải ven biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế lâm vào tình cảnh điêu đứng, cuộc sống của hàng vạn người dân gặp nhiều khó khăn.
Do đó, cần phải có những nghiên cứu, đánh giá thực trạng để đề xuất các mô hình sinh kể bền vững nhằm giảm thiểu mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra ở các xã bãi ngang dải ven biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế nhằm phục vụ phát triển đất nước và an sinh xã hội.
Nội dung chuyên khảo là tập hợp kết quả của đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, mã số B2018-DHH-61: “Mô hình sinh kế bền vững nhằm giảm thiểu mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra ở các xã bãi ngang dải ven biển khu vực Bình – Trị – Thiên”, do nhóm tác giả làm chủ nhiệm.
Giá sản phẩm trên đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Tuy nhiên tuỳ vào từng loại sản phẩm hoặc phương thức, địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh, …
Đánh giá sách Đánh Giá Mức Độ Tổn Thương Do Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Ở Các Xã Bãi Ngang Dải Ven Biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế Và Đề Xuất Mô Hình Sinh Kế Bền Vững, dowload sách Đánh Giá Mức Độ Tổn Thương Do Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Ở Các Xã Bãi Ngang Dải Ven Biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế Và Đề Xuất Mô Hình Sinh Kế Bền Vững, Đọc sách Đánh Giá Mức Độ Tổn Thương Do Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Ở Các Xã Bãi Ngang Dải Ven Biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế Và Đề Xuất Mô Hình Sinh Kế Bền Vững online, Download Ebook Đánh Giá Mức Độ Tổn Thương Do Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Ở Các Xã Bãi Ngang Dải Ven Biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế Và Đề Xuất Mô Hình Sinh Kế Bền Vững free, Đánh Giá Mức Độ Tổn Thương Do Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Ở Các Xã Bãi Ngang Dải Ven Biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế Và Đề Xuất Mô Hình Sinh Kế Bền Vững pdf doc prc, Xem sách Đánh Giá Mức Độ Tổn Thương Do Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Ở Các Xã Bãi Ngang Dải Ven Biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế Và Đề Xuất Mô Hình Sinh Kế Bền Vững online,Tải sách Đánh Giá Mức Độ Tổn Thương Do Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Ở Các Xã Bãi Ngang Dải Ven Biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế Và Đề Xuất Mô Hình Sinh Kế Bền Vững, review sách Đánh Giá Mức Độ Tổn Thương Do Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Ở Các Xã Bãi Ngang Dải Ven Biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế Và Đề Xuất Mô Hình Sinh Kế Bền Vững